Giúp bạn đến shop nhanh nhất có thể
Hiện nay, hiệu ứng gần đã trở thành một phần quan trọng trong thiết bị dự phòng của ca sĩ, những đặc tính của hiệu ứng gần chính là nền tảng để xây dựng nên kỹ thuật micro cá nhân. Vậy hiệu ứng gần có điểm gì nổi bật mà khiến đại đa số micro vocal (được thiết kế để sử dụng bằng cách cầm tay) đều cần đến nó? Hãy tìm hiểu xem nhé!
Một khía cạnh liên quan giữa micro cardioid và bi-directional là nâng cao những đáp ứng tần số thấp so với đáp ứng tần số cao khi những nguồn âm thanh đến gần micro hơn. Hiệu ứng này thường gọi là hiệu ứng gần-proximity effect, bass boost, bass tip-up hay close-talking effect. Hiệu ứng gần không tồn tại trong mô hình omni cơ bản, mà có mặt trong những mô hình cardioid, supercardioid và hypercardioid và mạnh nhất trong mô hình bi-directional cơ bản.
Hiệu ứng gần thường bắt đầu nghe rõ ở khoảng cách 1/2 mét (khoảng 20”) khi khoảng cách nguồn tới micro (source-to-mic) thay đổi bởi bất kỳ tỷ lệ đáng kể nào. Chẳng hạn như di chuyển từ 100mm (4”) đến 25mm (1”) thì cardioid cơ bản, supercardioid, hay thiết kế hypercardioid sẽ tạo chất lượng âm có chiều sâu đáng kể. Dịch ra xa từ 100mm đến 300mm thường gây ra chất lượng âm mỏng đi đáng chú ý.
Ưu và nhược điểm của hiệu ứng gần
Hiệu ứng gần có cả ưu và khuyết điểm. Khi thiết kế micro ở gần sẽ cho phép cắt giảm tần số thấp tại mixer hay tại micro, toàn bộ âm thanh vocal hay nhạc cụ đến gần người dùng trong khi giảm lượng thu nguồn âm thanh xa.
Nó là nguyên nhân chính gây ra sự khác biệt lớn về chất lượng âm thanh khi ca sĩ hoặc nhạc cụ di chuyển tới gần hoặc cách xa micro. Mặc dù, hiệu ứng gần có thể bổ sung hiệu ứng âm thanh đầy đặn, nhưng nhiều quá nó cũng có thể gây ra tiếng đục (muddiness) hay boominess cho chất lượng âm thanh khi bố trí micro gần. Bass boost do hiệu ứng gần luôn mạnh nhất khi ở nguồn trực tiếp trên trục và yếu nhất là ở những góc, nơi đáp tuyến bị giảm 6dB trên trục.